Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất toàn cầu về số lượng ca mới mắc, số lượng người mới mắc mỗi năm tăng 5%. Đối với nam giới thì bệnh ung thư phổi là căn bệnh đứng đầu về số lượng người mắc phải và chiếm 21,4% tổng số các loại ung thư. Ở nữ giới thì thứ 4 là vị trí mà ung thư phổi được xếp hạng, chiếm 8,1% tổng số các loại ung thư.
YẾU TỐ NGUY CƠ:
- Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất chiếm tới 90%.
- Các nguyên nhân khác chiếm 10% là tiếp xúc với các chất như arsenic, asbestos, beryllium, hydrocarbones, khí mustard, tia phóng xạ.
TRIỆU CHỨNG CẢNH BÁO:
- Ho khan, ho có đờm trắng, kéo dài, điều trị kháng sinh không mấy kết quả, dễ nhầm với các bệnh nhân viêm phế quản.
- Ho đờm lẫn máu
- Khó thở: thường gặp ở giai đoạn muộn khi u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.
Các triệu chứng do chèn ép, xâm lấn trong lồng ngực và thành ngực
- Đau ngực: là triệu chứng khi có khối u nằm ở ngoại vi tạo nên cảm giác đau mơ hồ ở lồng ngực, khi u dính hoặc xâm lần thành ngực sẽ có vùng thành ngực bị đau dai dẳng và cố định
- Tiếng bị khàn.
- Vùng cổ mặt bị phù.
- Bị đau ở vùng vai nhưng lan sang cánh tay.
- Nuốt bị nghẹn: Do thực quản bị khối u chèn ép.
- Nấc: Dây thần kinh hoành bị ảnh hưởng.
- Đau và gãy xương sườn bệnh lý: U xâm lấn thành ngực
Các triệu chứng di căn
- Vùng thượng đòn, cảnh thấp và nách xuất hiện hạch to.
- Da vùng ngực có nhiều nốt di căn.
- Não bị di căn: dây thần kinh khu trú bị liệt và tăng áp lực nội sọ.
- Xương bị di căn: do đau và gãy xương bệnh lý
- Không có triệu chứng của di căn gan và di căn phổi đối diện
Các triệu chứng cận ung thư phổi
- Vùng ngực bị to hơn.
- Đầu chi bị to
- Xương khớp bị đau nhức.
- Đại khớp phì ra so với bình thưởng.
- Đái tháo nhạt.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BỆNH UNG THƯ PHỔI
U nguyên phát (T)
– Tx: Khi soi phế quản hoặc xem phim X-quang không nhìn thấy khối u nhưng khi xét nghiệm tế bào lại thấy tế bào ung thư.
– T0: Không thấy sự xuất hiện của u nguyên phát.
– Tis: Xuất hiện khối u ác tính (ung thư) tại chỗ.
– T1: Khối u có đường kính nhỏ hơn 3cm và được như mô phổi hoặc màng phổi tạng bao bọc, khi kiểm tra bằng cách nội sôi phổi thì không nhìn thấy u xâm lần tới phế quản thùy.
– T2: Khối u lớn hơn 3cm, hoặc có nhiều khối u với các kích thước khác nhau nhưng phế mạnh tạng bị u xâm chiếm hoặc phổi bị xẹp hoặc u xâm lần đến vùng rốn phổi làm viêm phổi tắc nghẽn. U giới hạn ở phế quản thùy xâm lấn cách carina lớn hơn 2cm khi tiến hành nội soi phế quản. Toàn bộ phổi không bị ảnh hưởng khi phổi bị xẹp và viêm phổi tắc nghẽn khi u lan tới vùng rốn phổi.
– T3: Thành ngực, cơ hoành và nhiều khu vực khác bị nhiều khối u với các kích thước khác nhau xâm lấn nhưng u chưa xâm lấn được tới tim, các mạch lớn, thực quản hoặc thân đốt sống, hoặc có u ở phế quản gốc nhưng chưa xâm lấn tới carina và còn cacshc carina dưới 2m.
– T4: Xuất hiện u với nhiều kích thước xâm lấn nhiều nơi như: tim, trung thất, các mạch máu lớn, khí quản, thực quản, thân đốt sống, carinan hoặc bị tràn dịch màng phổi ác tính hoặc có khối u vệ tinh ở cùng một thùy.
Hạch vùng (N):
– No: Di căn hạch vùng chưa xuất hiện
– N1: U nguyên phát bắt đầu xâm lấn trực tiếp vào các hạch di căn ở vùng cạnh phế quản thùy, rốn phổi cùng bên và hạch trong phổi.
– N2: Có hạch di căn ở trung thất cùng bên cũng có di căn hạch dưới carina hoặc chỉ xuất hiện ở một trong hai nơi.
– N3: Hạch di căn xuất hiện ở nhiều nơi của phổi vùng thượng đòn, rốn phổi và trung thất đối bên hay hạch vùng cơ bậc thang cũng bị di căn.
Di căn xa (M):
– Mx: Không đánh giá được di căn.
– M0: Không có di căn xa.
– M1: Di căn xa, bao gồm u ở phổi không cùng thùy với u nguyên phát.
Giai đoạn | Đặc điểm | Tỷ lệ sống 5 năm |
IA | T1, N0, M0 | 49% |
IB | T2, N0, M0 | 45% |
IIA | T1, N1, M0 | 30% |
IIB | T2, N1, M0;T3, N0, M0 | 31% |
IIIA | T3, N1, M0;T1-3, N2, M0 | 14% |
IIIB | T4, bất kỳ N, M0;Bất kỳ T, N3, M0 | 5% |
IV | Bất kỳ T, bất kỳ N, M1 | 1% |
BỆNH UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ
Giai đoạn | Đặc điểm | Tỷ lệ sống 5 năm |
Giai đoạn bệnh khu trú | Tổn thương còn khu trú ở nửa lồng ngực tương ứng với một trường xạ trị. | 31% |
Giai đoạn bệnh lan tràn | Tổn thương ung thư vượt qua giới hạn 1 bên lồng ngực gây tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim ác tính hoặc có di căn xa. | 8% |
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH:
Chụp X-quang phổi thẳng nghiêng
Phương pháp chính trong chẩn đoán ung thư phổi là chụp X-quang lồng ngực. Qua đó giúp xác định được ví trí, độ lớn, hình dáng mà mức độ thương tổn của u và hạch. Bên cạnh đó X-quang cũng giúp đánh giá khả năng phẫu thuật ung thư phổi nữa.
Chụp cắt lớp lồng ngực
Biện pháp này rất có giá trị chẩn đoán, nhất là trong trường hợp khối u nhỏ hoặc ở vị trí che lấp do trung thất hoặc cơ hoành nên không nhìn thấy được trên phim X-quang. Chụp cắt lớp vi tính cho phép chẩn đoán hình ảnh khối u và hạch trung thất, đánh giá tình trạng u và di căn hạch
Nội soi phế quản và sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học
Khi dùng ống soi mềm phế quản, bác sĩ sẽ quan sát được vị trí và mức độ tổn thương trên cây phế quản. Hình ảnh nhìn thấy thông thường là sùi và chít hẹp phế quản.
Sinh thiết chẩn đoán bệnh học khối u thường được tiến hành trực tiếp trên khối u trong lòng phế quản hoặc là gián tiếp xuyên thành phế quản. Soi phế quản là cách chẩn đoán xác định đánh giá khả năng phẫu thuật và độ cắt bỏ của ung thư phổi.
Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh
- Chẩn đoán tế bào hạch ngoại vi: hạch thượng đòn, hạch cảnh thấp, hạch nách.
- Siêu âm gan.
- Chụp cắt lớp vi tính não: trong trường hợp nghi ngờ di căn não.
- Chụp X-quang xương cột sống, xương chậu khi có nghi ngờ di căn xương.
- Chẩn đoán tế bào học hoặc sinh thiết ổ di căn.
- Soi màng phổi.
ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ PHỔI
Ung thư phế quản tế bào nhỏ
Giai đoạn | Đặc điểm | Tỷ lệ sống 5 năm |
Giai đoạn bệnh khu trú | Tổn thương còn khu trú ở nửa lồng ngực tương ứng với một trường xạ trị. | 31% |
Giai đoạn bệnh lan tràn | Tổn thương ung thư vượt qua giới hạn 1 bên lồng ngực gây tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim ác tính hoặc có di căn xa. | 8% |
Giai đoạn khu trú nửa lồng ngực:
- Tia xạ vào vùng u, vùng trung thất và thượng đồn, liều trung bình 65 Gy.
- Tia xạ dự phòng di căn não.
- Phối hợp điều trị hóa chất sau tia xạ.
Giai đoạn lan tràn:
- Điều trị hóa chất phối hợp điều trị tia xạ vào não.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Phẫu thuật
Chỉ định đối với các giai đoạn I, II, IIIa, từ giai đoạn IIIb chống chỉ định mổ. Có 3 loại hình phẫu thuật thường được áp dụng sau đây:
- Cắt thùy phổi: Áp dụng đối với ung thư ở thùy phổi mà nội soi xác định tổn thương phế quản ngoại vi. Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch vùng rốn thùy.
- Cắt lá phổi: Thường kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất, áp dụng đối với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina và/hoặc ung thư đã xâm lấn cực phế quản thùy trên. Có thể cắt lá phổi kèm theo cắt một phần màng tim, thành ngực.
- Phẫu thuật tiết kiệm nhu mô phổi bằng cắt phân thùy, cắt góc, cắt không điển hình, áp dụng đối với ung thư nhỏ nằm ngoại vi và chức năng hô hấp hạn chế.
Sau 3 loại hình phẫu thuật này có thể phối hợp tia xạ hậu phẫu nhằm vào hạch trung thất, hạch thượng đòn hai bên và vùng thành ngực bị xâm lấn.
Xạ trị
Xạ trị nhằm điều trị triệt căn hoặc bổ trợ trước và sau phẫu thuật.
Từ giai đoạn 0 đến giai đoạn IIIa nếu các điều kiện không cho phép phẫu thuật hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật thì có thể áp dụng điều trị tia xạ triệt căn. Tia xạ vào vùng khối u, hạch trung thất và hạch thượng đòn.
Giai đoạn IIIb và IV, điều trị tia xạ chỉ có tác dụng làm giảm bớt thể tích u và các triệu chứng.
NHỮNG CHÚ Ý SAU KHI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
Theo dõi định kỳ sau điều trị 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu, 6 tháng cho 3 năm tiếp theo và hàng năm cho những năm sau đó. Theo dõi định kỳ bao gồm:
- Khám lâm sàng
- Chụp X-quang phổi
- Chụp cắt lớp phổi
- Xét nghiệm các chất chỉ điểm u
- Làm các xét nghiệm khác khi nghi ngờ có tổn thương tái phát, di căn
- Hỗ trợ người bệnh ngừng hút thuốc lá
Bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt mang đến dịch vụ chất lượng cao chăm sóc sức khỏe toàn diện cho tất cả các đối tượng khác nhau, và cũng là đơn vị đi đầu trong công tác tuyên tuyền và phổ biến tới quần chúng các thông tin về nguy cơ của bệnh ung thư đe dọa sức khỏe của con người cũng như các nguy cơ của các bệnh khác.
Ung thư phổi là căn bệnh không có triệu chứng rõ rệt ngay từ đầu, khó chẩn đoán sớm, vì vậy các bạn nên tự trang bị kiến thức tổng quát về ung thư cho mình và nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện các bệnh lý và ung thư. Phát hiện ung thư sớm sẽ có rất nhiều hữu ích khi cơ hội điều trị khỏi bệnh sẽ cao hơn so với bạn để đến giai đoạn muộn mới phát hiện ra, cũng như thời gian điều trị bệnh được rút ngắn rất nhiều song song với nó là tiết kiệm được tiền bạc. Đặc biệt khi ung thư phổi được phát hiện sớm sẽ không để lại các biến chứng nguy hiểm.
Tìm hiểu thêm thông tin: